Biểu hiện ở da
Xuất huyết là triệu chứng đầu tiên gặp trên 50% các trường hợp ở giai đoạn tiến triển.
Vị trí: mặt duỗi, gấp tứ chi, quanh hai mắt cá trong và ngoài, đùi, mông, cánh tay, cẳng tay; ít gặp ở thân mình, đôi khi ở tai, ống tai, mũi, bộ phận sinh dục ngoài.
Tính chất: không ngứa; tổn thương là ban xuất huyết do thành mạch có dạng chấm, nốt, thường là gờ cao hơn mặt da (do thâm nhiễm), có thể có mày đay, bọng nước hoặc bầm máu và ban hoại tử; tổn thương bị ảnh huởng bởi tư thế đứng (tăng lên bởi tư thế đứng); có thể phát hiện phù: phù mềm, ấn lõm, thường khu trú ở da đầu, vùng quanh hố mắt, tai, mu tay, mu chân, gót, đôi khi ở bộ phận sinh dục, phù hay gặp ở trẻ nhỏ; tổn thương có tính đối xứng.
Biểu hiện tại khớp:
Gặp trong 75% các trường hợp
Vị trí: các khớp gần kề với vị trí của ban xuất huyết: cổ chân, gối, khuỷu, hiếm khi ở cổ tay và bàn tay. Vai, ngón chân và cột sống cũng có khi bị ảnh hưởng.
Tính chất: đau khớp, viêm khớp mức độ trung bình, hạn chế cử động; tổn thương thường đối xứng; phù quanh khớp, đôi khi đau gân phối hợp; tổn thương khớp được điều trị khỏi trong vài giờ hoặc vài ngày, có thể tái phát; không làm biến dạng khớp; tổn thương cơ có thể thấy, sinh thiết cơ có thể phát hiện các tổn thương hoại tử trên động mạch cơ.
Tiêu hoá:
Gặp trong 37- 66% các trường hợp, đôi khi là khởi đầu của bệnh
Đau bụng vùng quanh rốn ít dữ dội, liên tục, trội lên khi ấn vào, có thể đau thượng vị lan toả hoặc khu trú, phối hợp với nôn và buồn nôn. Thời gian đau kéo dài vài giờ hoặc vài ngày, hay tái phát.
Xuất huyết tiêu hoá có biểu hiện nôn ra máu, phân đen hoặc phân có máu, kèm theo đau bụng dữ dội.
Lồng ruột cấp và thường ở vị trí hồi - hồi tràng là biến chứng trầm trọng nhất của tổn thương đường tiêu hoá (có thể quan sát thấy trong 5% các trường hợp).
Có thể xảy ra tắc ruột, nhồi máu, hoặc thủng đại tràng, giãn đại tràng.
Có thể viêm tuỵ cấp.
Tổn thương thận:
Gặp trong 25 - 50% trong giai đoạn cấp
Tiểu tiện ra máu đại thể hoặc vi thể, protein niệu, trường hợp protein niệu kéo dài thường phối hợp với tiểu máu vi thể, đôi khi có bạch cầu niệu mà không có nhiễm trùng, xuất hiện sau 1 đến vài tuần hoặc muộn hơn một vài biểu hiện khác:
Hội chứng thận hư không đơn thuần có các biểu hiện: protein niệu > 3g/24h ở người lớn và > 40mg/m2 cơ thể/h ở trẻ em; phối hợp với albumin máu < 30g/l; dấu hiệu không đơn thuần biểu hiện bằng sự tăng huyết áp hoặc suy thận.
Hội chứng viêm thận cấp cũng có thể gặp (được xác định bằng sự xuất hiện tiểu máu và protein niệu < 3g/24h ở người lớn, < 40mg/m2/h ở trẻ em đồng thời có thể có hoặc không suy thận và tăng huyết áp phối hợp).
Một số trường hợp trẻ em có hội chứng viêm cầu thận tiến triển nhanh (protein niệu số lượng nhiều một cách không ổn định, tiểu máu và cơ bản là sự hư hỏng nhanh chóng chức năng thận). Những bệnh nhân có hội chứng này thì có tiên lượng rất xấu.
Suy thận mạn là dấu hiệu nặng của bệnh.
Triệu chứng tại các cơ quan khác hiếm gặp hơn
Viêm tinh hoàn: tinh hoàn đau và sưng, thường tự khỏi sau vài ngày.
Tim
Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim; nhồi máu cơ tim trên động mạch vành (bình thường có liên quan đến các viêm mạch nhỏ của cơ tim); rối loạn nhịp tim; suy tim sung huyết do viêm mao mạch dị ứng.
Phổi
Xuất huyết trong các phế nang là biến chứng rất hiếm trong viêm mao mạch dị ứng, nhưng rất nặng. Dấu hiệu này không bao giờ là triệu chứng mở đầu của bệnh; tràn dịch màng phổi tơ huyết và xuất huyết.
Thần kinh trung ương
Có thể chỉ là đau đầu hoặc rối loạn hành vi; trường hợp nặng hơn, có chảy máu màng não, co giật hoặc hôn mê.
Mắt
Viêm mạch võng mạc với xuất huyết đáy mắt (đã quan sát thấy ở một số bệnh nhân).
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐIỀU TRỊ: mời quý độc giả theo dõi tại số tiếp theo.
Nguồn tin: BVQT Minh Anh tổng hợp
Ý kiến khác